Thông báo Chương trình tài trợ NCCB trong Khoa học tự nhiên và kỹ thuật năm 2019 – đợt 2
Trong khuôn khổ Chương trình tài trợ nghiên cứu cơ bản trong Khoa học tự nhiên và kỹ thuật, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia thông báo kế hoạch đánh giá xét chọn và tài trợ đề tài năm 2019 – đợt 2 như sau:
1. Mục tiêu tài trợ:
– Tạo môi trường nghiên cứu thuận lợi nhằm thúc đẩy nghiên cứu khoa học cơ bản trong các tổ chức khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
– Nâng cao năng lực nghiên cứu, hình thành các tập thể nghiên cứu mạnh; góp phần đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao.
– Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học, hướng tới chuẩn mực quốc tế.
– Thúc đẩy hợp tác và hội nhập quốc tế trong nghiên cứu khoa học.
2. Phạm vi tài trợ
Các đề tài nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật bao gồm Khoa học tự nhiên, Khoa học kỹ thuật và công nghệ, Khoa học y – dược và Khoa học nông nghiệp. Các hồ sơ đề xuất đăng ký theo phân ngành tương ứng với các HĐKH của Quỹ, bao gồm Toán học (101), Khoa học Thông tin và máy tính (102), Vật lý (103), Hóa học (104), Khoa học Trái đất và môi trường (105); Sinh học Nông nghiệp (106), Cơ học (107) và Y sinh Dược học (108).
3. Đối tượng tài trợ
– Tổ chức khoa học và công nghệ của Việt Nam; tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có chức năng nghiên cứu khoa học; tổ chức nước ngoài tham gia hợp tác nghiên cứu với tổ chức khoa học và công nghệ của Việt Nam.
– Cá nhân nhà khoa học là công dân Việt Nam; nhà khoa học nước ngoài tham gia hợp tác nghiên cứu với tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân nhà khoa học Việt Nam.
4. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài và yêu cầu về kết quả đề tài
Đối với tổ chức chủ trì đề tài:
a) Các tổ chức khoa học và công nghệ có đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đề tài;
b) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của tổ chức chủ trì đối với các đề tài đã được Quỹ tài trợ.
Đối với chủ nhiệm đề tài:
a) Có chuyên môn phù hợp với nội dung nghiên cứu đề tài, đang làm công tác nghiên cứu tại một tổ chức khoa học và công nghệ. Trường hợp chủ nhiệm đề tài không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ nào, phải được một tổ chức khoa học và công nghệ của Việt Nam uy tín trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp bảo trợ và chấp nhận làm tổ chức chủ trì;
b) Có năng lực nghiên cứu đáp ứng yêu cầu của đề tài: có học vị tiến sỹ hoặc học hàm phó giáo sư, giáo sư và có kết quả nghiên cứu chuyên ngành phù hợp được công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín trong thời gian 05 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
c) Có đủ thời gian để hoàn thành nội dung nghiên cứu của đề tài theo quy định. Trường hợp chủ nhiệm đề tài đi công tác, làm việc tại nước ngoài, tổng thời gian ở nước ngoài không quá 1/3 thời gian thực hiện đề tài;
d) Không vi phạm các điều kiện đăng ký chủ trì, tham gia đề tài theo quy định.
Thành viên nhóm nghiên cứu đề tài phải có trình độ chuyên môn và kỹ năng phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài, bao gồm:
a) Thành viên nghiên cứu chủ chốt, thư ký khoa học: có học vị tiến sỹ hoặc học hàm phó giáo sư, giáo sư và có kết quả nghiên cứu phù hợp được công bố trên các tạp chí quốc gia hoặc quốc tế có uy tín trong 05 năm tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ.
Trường hợp là thạc sĩ phải có kết quả nghiên cứu phù hợp, có 01 bài báo công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín trong 05 năm tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ;
b) Nghiên cứu sinh tham gia thực hiện đề tài phải có nội dung luận án phù hợp với đề tài, có quyết định giao đề tài luận án không quá 24 tháng tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ;
c) Kỹ thuật viên, nhân viên hỗ trợ khác.
5. Yêu cầu đối với kết quả đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài phải có ít nhất 02 bài báo công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín và 01 bài báo công bố trên tạp chí quốc gia có uy tín. Chủ nhiệm đề tài là tác giả chính của ít nhất 01 bài báo công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín là kết quả của đề tài.
Trường hợp đề tài có bài báo công bố trên tạp chí ISI có uy tín được xem xét thay thế cho 02 bài báo công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín;
Quỹ công bố các danh mục tạp chí ISI có uy tín, quốc tế có uy tín và quốc gia có uy tín làm căn cứ cho việc xem xét điều kiện đầu vào của chủ nhiệm đề tài (đối chiếu với Danh mục tạp chí ISI có uy tín và quốc tế có uy tín do Quỹ ban hành gần nhất trước đó) và công nhận kết quả công bố của các đề tài do Quỹ tài trợ (đối chiếu với các danh mục tạp chí có uy tín do Quỹ ban hành gần nhất trước thời điểm gửi đăng công trình công bố).
Hiện nay, Quỹ đang xây dựng và dự kiến ban hành Danh mục tạp chí có uy tín năm 2019 trước ngày 10/8/2019, áp dụng đối với các đề tài năm 2019 đợt 2. Danh mục sẽ được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Quỹ tại địa chỉ //www.nafosted.gov.vn/vi/archives/vieworgan/Van-ban-do-Quy-ban-hanh-1/ ” (Cơ quan điều hành Quỹ sẽ thông báo cụ thể trên cổng thông tin điện tử của Quỹ tại thời điểm nêu trên).
6. Kế hoạch thực hiện
Tiếp nhận hồ sơ: Từ 8h30 ngày 24/7/2019 đến 17h00 ngày 28/8/2019
Đánh giá xét chọn: tháng 15/9-15/12/2019
Công bố kết quả xét chọn: tháng 01/2020
Hoàn chỉnh hồ sơ, ký hợp đồng: tháng 02-3/2020
7. Hồ sơ đăng ký thực hiện đề tài
Hồ sơ đăng ký bắt buộc phải nhập trên hệ thống OMS theo biểu mẫu quy định bao gồm:
a. Đơn đăng ký đề tài NCCB (tiếng Anh và tiếng Việt)
b. Thuyết minh đề cương nghiên cứu (tiếng Anh và tiếng Việt)
Lưu ý: cách thức đặt tên file thuyết minh đề cương như sau:
– Thuyết minh đề cương và dự toán kinh phí tiếng Việt: M2-Tên chủ nhiệm đề tài (viết không dấu)
– Thuyết minh đề cương và dự toán kinh phí tiếng Anh: M2E-Tên chủ nhiệm đề tài (viết không dấu)
c. Lý lịch khoa học của chủ nhiệm đề tài và từng thành viên nhóm nghiên cứu (tiếng Anh và tiếng Việt)
d. Tài liệu chứng minh thành tích nghiên cứu (trong đó có tối thiểu 01 công bố của Chủ nhiệm đề tài trong 05 năm gần nhất thuộc Danh mục tạp chí quốc tế có uy tín do Quỹ ban hành).
Sau khi hoàn thiện hồ sơ đăng ký trên hệ thống OMS, nhà khoa học có thể gửi hồ sơ tới Quỹ theo 1 trong 2 cách sau:
Cách 1. Gửi hồ sơ in trên giấy (01 bộ tiếng Việt), được ký và xác nhận bằng bút mực xanh và dấu đỏ, bao gồm:
a. 01 đơn đăng ký in từ hệ thống OMS có xác nhận của tổ chức chủ trì hoặc bảo trợ
b. Thuyết minh đề cương nghiên cứu có xác nhận của lãnh đạo tổ chức chủ trì hoặc bảo trợ.
c. Lý lịch khoa học của chủ nhiệm đề tài và từng thành viên nghiên cứu chủ chốt của nhóm nghiên cứu in từ hệ thống OMS, có xác nhận của lãnh đạo cơ quan công tác hoặc bảo trợ (trừ trường hợp thành viên nhóm nghiên cứu công tác tại tổ chức chủ trì).
d. Quyết định công nhận nghiên cứu sinh (01 bản sao).
Ngoài ra, CNĐT in 02 bản phiếu khai Hồ sơ theo mẫu của Quỹ để đối chiếu và giao nhận.
Chú ý:
Minh chứng về các công trình công bố của chủ nhiệm đề tài và thành viên nhóm nghiên cứu cần được cập nhật đầy đủ trong lý lịch khoa học trên hệ thống OMS. Chủ nhiệm đề tài phải đảm bảo thông tin hồ sơ tiếng Anh là thống nhất với hồ sơ tiếng Việt. Việc cung cấp không đầy đủ minh chứng có thể dẫn đến việc hồ sơ không đủ điều kiện đánh giá xét chọn hoặc đánh giá không đầy đủ năng lực của chủ nhiệm đề tài và nhóm nghiên cứu.
Hồ sơ điện tử sẽ được sử dụng trong quá trình đánh giá xét chọn.
Các chuyên gia quốc tế sẽ đánh giá trên hồ sơ điện tử bản tiếng Anh.
Hồ sơ đăng ký đề tài không in từ hệ thống OMS sẽ không được chấp nhận.
Cách 2. Sử dụng hồ sơ ký số (01 bộ tiếng Việt):
8. Địa chỉ tiếp nhận hồ sơ
Văn phòng (phòng 405)
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia
Tầng 4, 39 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
9. Các văn bản liên quan
– Thông tư số 37/2014/TT-BKHCN ngày 12/12/2014 về việc quản lý đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ ()
– Quyết định số 31/QĐ-HĐQL-NAFOSTED ngày 30/3/2016 của Hội đồng Quản lý Quỹ Phê duyệt Danh mục tạp chí ISI uy tín và quốc tế uy tín trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật ()
– Quyết định số 73/QĐ-HĐQL-NAFOSTED ngày 19/5/2016 của Hội đồng Quản lý Quỹ Phê duyệt Danh mục tạp chí quốc gia có uy tín trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật ()
– Danh mục Hướng nghiên cứu cơ bản trong khoa học tự nhiên do Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia tài trợ, ban hành kèm theo Quyết định số 04/QĐ-HĐQLQ ngày 24/12/2010 của Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt ()
– Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ Hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước. ()
– Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước hướng dẫn việc khoán chi đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước. ()
– Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính Quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước ()
– Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. ()
10. Hướng dẫn lập dự toán kinh phí:
Quỹ hướng dẫn việc áp dụng Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ Hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước đối với các đề tài NCCB trong lĩnh vực KHTN&KT do Quỹ tài trợ như sau:
– Kinh phí công lao động: Được tính dựa trên số ngày công thực hiện của từng thành viên.
– Tiền công thuê chuyên gia trong nước và chuyên gia nước ngoài phối hợp trong quá trình thực hiện đề tài: Không ưu tiên tài trợ trong khuôn khổ đề tài NCCB.
– Chi sửa chữa, mua sắm tài sản cố định: Trong khuôn khổ Chương trình tài trợ NCCB theo truyền thống đã thực hiện những năm trước đây, Quỹ chỉ tài trợ chi mua sắm các thiết bị nghiên cứu nhỏ, cần thiết, phục vụ trực tiếp hoạt động nghiên cứu của các đề tài. Trong quá trình đánh giá xét chọn, Quỹ ưu tiên xem xét tài trợ các đề tài có tổ chức chủ trì đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ đề tài. Việc đề xuất mua sắm trang thiết bị trong khuôn khổ đề tài phải tuân thủ theo các quy định tại Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
– Đoàn ra: Không ưu tiên tài trợ trong khuôn khổ đề tài NCCB. Nếu đề tài có nhu cầu, đề nghị đăng ký Chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực khoa học và công nghệ Quốc gia theo quy định tại Thông tư số 09/2015/TT/BKHCN ngày 15/5/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Về việc áp dụng Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước hướng dẫn việc khoán chi đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước theo Nghị định 95/2014/NĐ-CP về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động KHCN:
– Để có căn cứ xem xét phê duyệt kinh phí tài trợ áp dụng theo quy định tại Thông tư, đề nghị các chủ nhiệm đề tài đề xuất cụ thể phương thức khoán chi từng phần hay khoán chi đến sản phẩm cuối cùng trong Đơn đăng ký thực hiện đề tài (Mẫu NCCB 01 và NCCB 01E).
– Quỹ sẽ xem xét việc khoán chi đến sản phẩm cuối cùng cho đề tài NCCB nếu thỏa mãn đồng thời 3 điều kiện sau quy định tại Thông tư:
- Đề tài được tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài thuyết minh và đề xuất thực hiện phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng trong đơn đề nghị tài trợ;
- Đề tài có tổng dự toán nguồn ngân sách nhà nước đối với các nội dung, sửa chữa, mua sắm tài sản cố định, đoàn ra chiếm không quá 15% tổng dự toán nguồn ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ và không quá một tỷ đồng;
- Được Hội đồng khoa học ngành của Quỹ đề xuất phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng trong quá trình đánh giá xét chọn đề tài.
11. Đăng ký nhóm nghiên cứu mạnh
Bên cạnh các đề tài NCCB thông thường, Quỹ tài trợ các đề tài NCCB do nhóm nghiên cứu mạnh đề xuất, thực hiện. Các quy định về nhóm nghiên cứu được nêu chi tiết tại Thông tư số 37/2014/TT-BKHCN như sau:
11.1. Yêu cầu đăng ký nhóm nghiên cứu mạnh
Đối với nhóm nghiên cứu mạnh, ngoài các yêu cầu quy định như đối với các chủ nhiệm đề tài quy định tại mục 4 Thông báo này, phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Chủ nhiệm đề tài có kết quả công bố trên các tạp chí ISI có uy tín phù hợp trong thời gian 05 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ, có khả năng tập hợp được nhiều nhà khoa học có trình độ chuyên môn cao tham gia thực hiện đề tài, duy trì được hợp tác nghiên cứu khoa học thường xuyên với các nhóm nghiên cứu quốc tế cùng ngành, liên ngành;
b) Có ít nhất 02 thành viên nghiên cứu chủ chốt của đề tài đáp ứng yêu cầu của chủ nhiệm đề tài;
c) Tổ chức chủ trì đề tài có đủ điều kiện về cơ sở vật chất – kỹ thuật, năng lực nghiên cứu và cam kết hỗ trợ trong thời gian thực hiện nghiên cứu.
11.2. Yêu cầu về kết quả đề tài do nhóm nghiên cứu mạnh thực hiện
Đề tài do nhóm nghiên cứu mạnh thực hiện, kết quả nghiên cứu phải có ít nhất 02 bài báo công bố trên tạp chí ISI có uy tín và 01 bài báo công bố trên tạp chí quốc gia có uy tín. Chủ nhiệm đề tài là tác giả chính của ít nhất 01 bài báo công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín là kết quả của đề tài.
Thời gian và kinh phí thực hiện các đề tài đăng ký nhóm nghiên cứu mạnh do CNĐT đề xuất trên cơ sở nội dung nghiên cứu và khối lượng công việc của đề tài.
Hồ sơ đăng ký dưới dạng nhóm nghiên cứu mạnh nhưng không đủ điều kiện nêu tại điểm 12.1 và 12.2 sẽ không được xem xét tài trợ dưới dạng đề tài NCCB thông thường.
12. Một số chú ý
– Các nhà khoa học đang chủ trì đề tài NCCB do Quỹ tài trợ nộp báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề tài giai đoạn trước để làm thủ tục nghiệm thu trước ngày 28/8/2019 có thể đăng ký hồ sơ xét chọn đề tài năm 2019 – đợt 2.
– Tổ chức chủ trì hoặc bảo trợ phải là tổ chức khoa học và công nghệ, có tư cách pháp nhân độc lập, có con dấu và tài khoản 3713 mở tại Kho bạc Nhà nước.
– Hồ sơ đề tài phải được xây dựng theo đúng các quy định của Quỹ. Hồ sơ lập không đúng theo biểu mẫu, không đầy đủ thông tin hoặc thông tin giữa bản tiếng Việt và tiếng Anh không thống nhất quy định sẽ không được đưa ra đánh giá, xem xét.